Tuyển nữ Việt Nam rất thiếu cơ hội cọ xát tích lũy kinh nghiệm. Ảnh: AFC. |
Theo đó, tuyển nữ Việt Nam nhảy một bậc lên vị trí 30 thế giới với 1.641 điểm. Ở khu vực châu Á, tuyển nữ Việt Nam xếp thứ 6 sau Nhật Bản, CHDCND Triều Tiên, Australia, Hàn Quốc, Trung Quốc và Thái Lan.
Trong top 10 châu Á, chỉ có Thái Lan (1645), Việt Nam (1641) và Myanmar (1523) góp mặt.
Top 10 thế giới không có nhiều thay đổi khi tuyển nữ Mỹ vẫn xếp thứ nhất, trên Đức, Nhật Bản, Brazil, Thụy Điển, Pháp, Canada. Thay đổi duy nhất ở top 10 này là tuyển nữ CHDCND Triều Tiên lên xếp thứ 8 và đẩy tuyển nữ Anh xuống số 9. Xếp thứ 10 là đội tuyển nữ Australia.
Theo thống kê của FIFA, kể từ bảng xếp hạng gần đây nhất (quý 4 năm 2011 công bố vào tháng 12 năm ngoái), đã có 111 trận đấu chính thức được công nhận, bao gồm các trận đấu vòng loại Olympic London hoặc những trận giao hữu vào đầu tháng 3 vừa qua.
Năm nay, tuyển nữ Việt Nam dự kiến chỉ có một lần tập trung duy nhất vào tháng 8 tới để chuẩn bị cho Giải vô địch Đông Nam Á.
FIFA sẽ công bố bảng xếp hạng bóng đá nữ quý hai năm nay vào ngày 1/6.
Vị trí |
Đội tuyển |
Tổng điểm |
Tăng giảm |
Top 10 thế giới | |||
1 |
Mỹ |
2166 |
0 |
2 |
Đức |
2163 |
0 |
3 |
Nhật Bản |
2114 |
0 |
4 |
Brazil |
2093 |
0 |
5 |
Thụy Điển |
2057 |
0 |
6 |
Pháp |
2020 |
0 |
7 |
Canada |
1971 |
0 |
8 |
CHDCND Triều Tiên |
1970 |
1 |
9 |
Anh |
1965 |
-1 |
10 |
Australia |
1956 |
0 |
Top 10 châu Á | |||
3 |
Nhật Bản |
2114 |
0 |
8 |
CHDCND Triều Tiên |
1970 |
1 |
10 |
Australia |
1956 |
0 |
16 |
Hàn Quốc |
1843 |
0 |
18 |
Trung Quốc |
1828 |
0 |
29 |
Thái Lan |
1645 |
1 |
30 |
Việt Nam |
1641 |
1 |
41 |
Uzbekistan |
1565 |
-1 |
43 |
Đài Loan |
1556 |
-1 |
47 |
Myanmar |
1523 |
0 |
Khu vực Đông Nam Á | |||
29 |
Thái Lan |
1645 |
1 |
30 |
Việt Nam |
1641 |
1 |
47 |
Myanmar |
1523 |
0 |
68 |
Indonesia |
1346 |
0 |
85 |
Lào |
1292 |
1 |
88 |
Philippines |
1264 |
-1 |
89 |
Malaysia |
1256 |
-1 |
97 |
Singapore |
1195 |
0 |
Ngọc Thế