Trên thị trường ôtô, phân khúc A gồm những mẫu có giá thấp nhất, nhắm đến tập khách hàng lần đầu mua xe. Điểm trung của những mẫu xe này là kích thước nhỏ nhắn, phù hợp với điều kiện vận hành khu đô thị. Kiểu dáng nhỏ xinh, cùng sự lựa chọn màu sắc đa dạng, trẻ trung phù hợp với lối sống năng động của đa số khách hàng đặc biệt là nữ giới. Với khoảng 500 triệu, người dùng có thể lựa chọn đến 7 mẫu xe khác nhau.
VinFast Fadil (384 – 410 triệu đồng)
Cuối tháng 2, VinFast tung ra thị trường thêm hai lựa chọn màu sắc Deep Ocean và Aurora Blue, nâng tổng số màu sắc của dòng xe này lên 8. Cụ thể, người dùng có các tuỳ chọn gồm xanh dương đậm, xám, cam, đỏ, bạc, trắng và hai màu mới ra mắt. Thiết kế trẻ trung, nhiều lựa chọn màu sắc, cùng giá bán ở mức thấp là những điểm giúp mẫu xe cỡ A này chinh phục khách hàng Việt.
Với sự đa dạng màu sắc, người mua Fadil dễ lựa chọn một màu sắc phù hợp với mệnh theo ngũ hành. Ví dụ, chủ xe mệnh mộc có thể lựa chọn những màu sắc thích hợp xanh da dương đậm hay màu mới ra Aurora Blue.
Xe cỡ A của VinFast đứng đầu phân khúc về doanh số trong năm 2020, với hơn 18.000 xe bán ra thị trường. Đây là tín hiệu tích cực với hãng xe Việt bởi trong nhiều năm qua, ngôi đầu doanh số phân khúc này thuộc về Hyundai Grand i10.
Fadil sở hữu động cơ mạnh nhất, nhiều trang bị nhất phân khúc. Bên cạnh đó, chính sách bán hàng của VinFast cũng là một trong những lợi thế cạnh tranh lớn của mẫu hatchback cỡ A này. Mẫu xe của VinFast có 3 phiên bản tiêu chuẩn, nâng cao và cao cấp.
Hyundai Grand i10 (315 – 415 triệu đồng)
Nhiều năm liền đứng đầu doanh số phân khúc A, i10 cũng là một trong những ôtô bán chạy nhất thị trường. Mẫu xe Hàn Quốc nổi lên thành một thế lực từ năm 2014 nhờ sở hữu nhiều trang bị, nhiều phiên bản cũng như màu sắc để vững vàng ngôi đầu phân khúc trước khi bị Fadil vượt hơn 400 xe trong năm 2020.
Với 6 màu sắc gồm trắng, cam, bạc, đỏ, vàng, xanh dương, mẫu xe nhỏ này phù hợp với các khách hàng ở cả 5 mệnh theo ngũ hành. Như nhiều dòng xe nhỏ cùng phân khúc, Grand i10 không có màu đen. Các màu sắc đang bán hầu hết phù hợp với tập khách hàng trẻ. Nhân viên kinh doanh một đại lý cho biết màu sơn trắng, đỏ được lựa chọn nhiều hơn cả. Grand i10 có 2 biến thể hatchback và sedan.
Kia Morning (304 - 439 triệu đồng)
Nhắm đến những khách hàng trẻ năng động, Kia Morning mới sở hữu 8 lựa chọn màu sắc trắng, bạc, xám, vàng, xanh mạ, xanh, cam, đỏ. Với bảng màu sắc này, người dùng mệnh nào cũng có thể tìm được màu sắc phù hợp.
Bên cạnh đó, diện mạo mới của chiếc hatchback Hàn Quốc hiện đại, trẻ trung hơn rất nhiều so với thế hệ trước. Sự chuyển mình này của Morning nhằm đáp ứng những đòi hỏi cao hơn của tập khách hàng trẻ, đồng thời là cách để gia tăng sức cạnh tranh trên thị trường. Cùng xuất xứ như Hyundai Grand i10, tuy nhiên doanh số của Morning trong những năm qua lép vế so với đối thủ. Ngoài ra, sự cạnh tranh khốc liệt ở phân khúc A cũng là lý do khiến hãng xe cần có những thay đổi phù hợp. Tiện nghi và trang bị của chiếc hatchback này không thua kém những mẫu xe có doanh số tốt nhất phân khúc khác. Kia Morning có 6 phiên bản gồm X-Line, GT-Line, MT, AT, AT Deluxe và AT Luxury.
Toyota Wigo (352 - 384 triệu đồng)
Chiếc hatchback cỡ A Nhật Bản sở hữu 7 màu sơn ngoại thất. Toyota Wigo là mẫu xe duy nhất phân khúc có lựa chọn màu đen. Tuy nhiên trên thị trường, dòng xe này thường được bắt gặp nhiều trong màu trắng, cam.
Trong nỗ lực trẻ hoá sản phẩm, Wigo được hãng xe Nhật làm mới ở phần đầu xe, bổ sung một số tiện ích cho người dùng. Mẫu hatchback này từng có lúc được kỳ vọng cạnh tranh ngồi đầu phân khúc với các đối thủ, tuy nhiên nhiều yếu tố cả khách quan và chủ quan khiến doanh số dòng xe này không được như mong đợi. Năm 2020, Wigo bán tổng cộng gần 3.000 xe, kém xe nhóm dẫn đầu phân khúc. Wigo có hai phiên bản 5MT và AT
Honda Brio (418 - 454 triệu đồng)
Tương tự người hàng xóm Nhật Bản Toyota Wigo, Honda Brio cũng có doanh số năm 2020 đạt gần 3.000 xe. Mẫu hatchback này nhắm đến khách hàng mua xe lần đầu khi có những lựa chọn màu sắc trẻ trung như trắng, đỏ, ghi bạc, vàng, cam.
Mặc dù vậy, sự nổi trội của các đối thủ như VinFast Fadil hay Hyundai Grand i10 khiến doanh số của Brio trở nên lép vế. Đây là phân khúc hiếm hoi các dòng xe Nhật Bản có doanh số lẹt đẹt hơn so với xe Hàn, xe Việt. Brio có hai phiên bản G và RS (các phiên bản RS có giá khác nhau tuỳ theo màu sắc).
Mitsubishi Mirage (350 - 450 triệu đồng)
Sở hữu 5 lựa chọn màu sắc, Mitsubishi Mirage nổi bật nhất trong hai màu cam và đỏ. Tuy nhiên, trong phân khúc A, mẫu xe Nhật Bản có số phận tương tự 2 người hàng xóm Nhật Bản kể trên với doanh số lẹt đẹt.
Kích thước nhỏ gọn, cùng mức tiêu hao nhiên liệu theo công bố của nhà sản xuất ở mức khoảng 4,9 lít/100 km, Mirage là lựa chọn phù hợp với những khách hàng thường xuyên vận hành ở khu vực đô thị. Xe cỡ A này có 3 phiên bản MT, CVT Eco và CVT.
Thiên Di