Câu I: Hoàn cảnh ra đời và Mục đích sáng tác của Tuyên ngôn độc lập của Hồ Chí Minh (2 điểm)
1. Hoàn cảnh ra đời:
- Sau hàng nghìn năm dưới chế độ phong kiến, sau hơn tám mươi năm dưới chế độ thực dân, mua thu 1945, nhân dân Việt Nam đã làm cuộc cách mạng tháng Tám thắng lợi, giành lại độc lập tự do cho dân tộc
- Thực dân âm mưu chiếm lại nước ta, chúng nấp dưới chiêu bài rất dễ đánh lừa công luận quốc tế: Pháp có công khai hóa Việt Nam, đây vốn là đất "bảo hộ" của người Pháp bị Nhật xâm chiếm, nay Nhật đầu hàng đồng minh, Pháp có quyền quay trở lại Việt Nam thay thế quân đội Nhật. Trong hoàn cảnh đó, Hồ Chí Minh đã viết Tuyên ngôn độc lập để khẳng định trước đồng bào cả nước và công luận quốc tế quyền độc lập của dân tộc Việt Nam.
- Ngày 26/8/1945, Chủ tịch Hồ Chí Minh từ chiến khu Việt Bắc về tới Hà Nội. Tại căn nhà số 48 Hàng Ngang, Người soạn thảo Tuyên ngôn Độc lập. Bản Tuyên ngôn độc lập được đọc trước hàng chục vạn đồng bào tại quảng trường Ba Đình, Hà Nội vào ngày 2/9/1945.
2. Mục đích sáng tác:
- Khẳng định quyền độc lập tự do của dân tộc Việt Nam (trên cơ sở chân lý, lẽ phải không thể chối cãi; trên cơ sở thực tiễn Việt Nam có quyền hưởng tự do, độc lập và sự thật đã thành một nước tự do độc lập).
- Lên án tố cáo tội ác thực dân Pháp để phủ nhận quyền của Pháp đối với Việt Nam.
- Khẳng định quyết tâm chiến đấu của nhân dân Việt Nam để giữ vững quyền tự do độc lập.
Câu II: "Tràng Giang" của Huy Cận là bài thơ mang vẻ đẹp vừa cổ điển vừa hiện đại. Anh/chị hãy phân tích bài thơ "Tràng Giang" để làm sáng tỏ nhận xét trên. (5 điểm)
1. Khái quát về tác giả và tác phẩm:
- Huy Cận là nhà thơ lớn của thi ca Việt Nam hiện đại với những đóng góp xuất sắc ở cả hai giai đoạn sáng tác trước và sau 1945.
- Trước 1945, thơ ông thường thể hiện những khắc khoải về không gian - đó là sự trăn trở trước cái tôi nhỏ bé, cô đơn, giữa những không gian mênh mông của thiên nhiên, vũ trụ và cuộc đời.
- Tràng Giang là thi phẩm xuất sắc của Huy Cận cũng là một kiệt tác của phong trào "Thơ mới" 1932 - 1945. Bài thơ mang vẻ đẹp vừa cổ điển, vừa hiện đại
2. Phân tích bài thơ:
A. Vẻ đẹp cổ điển và hiện đại:
a1. Vẻ đẹp cổ điển:
- Ngay ở nhan đề "Tràng Giang", yếu tố Hán Việt và sự liên tưởng đến hình ảnh một dòng sông dài, một dòng sông rộng trong Đường thi, dòng sông của "yên hoa tam nguyệt" thao thiết trong dòng thời gian miên viễn đã đem tới vẻ đẹp cổ điển cho bài thơ.
- Thi liệu trong bài thơ cũng mang đậm sắc thái cổ điển với "sông dài, bến vắng, gió đìu hiu với núi bạc, mây cao..." và đặc biệt là tứ thơ nổi tiếng của "Hoàng hạc lâu": "Nhật mộ hương quan hà xứ thị - Yên ba giang thượng sử nhân sầu" (Thôi Hiệu) được liên tưởng ở khổ cuối đã đem đến chút dư ba cổ điển cho bài thơ.
- Bút pháp nghệ thuật: từ lấy động tả tĩnh, lấy không thời gợi thời gian đến bút pháp tả cảnh ngụ tình, điểm nhấn chấm phá, các phép điệp (điệp từ, điệp ngữ, điệp cấu trúc...), phép tương phản... đó là những bút pháp cổ điển làm đậm lên vẻ đẹp cổ điển cho Tràng Giang.
a2. Vẻ đẹp hiện đại:
Với những tứ thơ, hình ảnh, từ ngữ và bút pháp nghệ thuật mang đậm màu sắc cổ điển, Huy Cận vẫn thể hiện trong Tràng Giang vẻ đẹp hiện đại rõ nét: đó chính là cảm hứng lãng mạn từ cái tôi ảo não, cô đơn của chủ thể trữ tình trước vũ trụ mênh mông không cùng, vô tận.
Vẻ đẹp cổ điển và hiện đại đã được thể hiện nhuần nhuyễn từ đầu đến cuối bài thơ.
B. Gợi ý phân tích cụ thể:
- Trong lời đề từ: "Bâng khuâng trời rộng nhớ sông dài" đã xác định cảm hứng chủ đạo của bài thơ: Những bâng khuâng, buồn bã, những trăn trở khát khao trước "trời rộng sông dài", trước những không gian mênh mông của thiên nhiên, vũ trụ. Qua mỗi khổ thơ, tác giả lại điểm thêm một sắc thái nào đó của nỗi buồn đìu hiu, mênh mang và cả bài thơ trở đi trở lại vẫn là cái mênh mông, hoang vắng, sự tàn tạ, lụi tắt, cô đơn, sự bơ vơ, chia lìa, phiêu dạt...Từ nỗi buồn cô đơn, rợn ngợp của cá thể trước không gian 3 chiều bao la, Huy Cận đã thể hiện niềm khao khát mãnh liệt với tình đời, tình người và kín đáo bộc lộ phần nào tình yêu với quê hương đất nước.
- Khổ 1:
Những phép điệp trong các từ láy "điệp điệp", "song song", phép đối trong sự di chuyển ngược chiều "thuyền về/nước lại", sự tương phản giữa "tràng giang" mênh mông và "củi một cành khô" lạc loài, khô héo... Đó là những yếu tố nghệ thuật đặc sắc làm hiện lên bức tranh thiên nhiên "Tràng giang" tàn tạ, quạnh hiu, chia lìa, phiêu dạt.
- Khổ 2:
Nỗi buồn của "Tràng giang" được mở rộng thêm ở một vùng bến bãi dòng sông:
+ Các từ láy "lơ thơ", "đìu hiu" vừa có giá trị tạo hình, vừa giàu sắc thái biểu cảm. Tính từ "sâu" vừa gợi độ cao của bầu trời, vừa gợi cái thăm thẳm không cùng của đáy vũ trụ.
+ Từ "đâu" trong câu 2 vừa có thể là "đâu có" vừa có thể là "đây đây" và đều gợi âm thanh mơ hồ, làm rõ hơn sự vắng buồn của cảnh tràng giang.
+ Không gian của "Tràng Giang" được mở ra nhiều chiều "nắng xuống, trời lên, sông dài, trời rộng..." - không gian càng mênh mông, cao rộng, càng tạo sự tương phản với "bến cô liêu" quạnh vắng.
+ Cảnh vật đìu hiu, tàn tạ thể hiện sâu sắc nỗi lòng của nhân vật trữ tình: buồn bã cô đơn, khao khát lắng nghe những tiếng vọng thân thiết của cuộc đời.
- Khổ 3:
+ Hình ảnh "bèo dạt" làm đậm thêm sự buồn tẻ, phiêu dạt, sự vô định, vô hướng vốn đã xuất hiện trong hình ảnh "con thuyền xuôi mái" ở khổ 1.
+ Không gian mênh mông, lạnh vắng hơn bởi những phủ định liên tiếp "không một chuyến đò ngang", "không cầu gợi chút niềm thân mật", không và có dấu hiệu của con người và tình người.
- Khổ 4:
+ Hai câu đầu là bức tranh thiên nhiên trong sáng, đẹp hùng vĩ nhưng đẫm buồn vì sự tương phản giữa không gian mênh mông của mây trời với cánh chim nhỏ bé.
+ Hai câu sau vừa hữu hình hóa "lòng quê" tình quê qua những "dợn" nước tràng giang vời vợi, vừa gợi nhớ một tứ thơ cổ điển của Thôi Hiệu xưa. Sự liên tưởng không chỉ làm đậm hơn sắc cổ điển cho bức tranh thơ mà còn thể hiện sâu sắc nỗi sầu nhớ quê hương của một con người đang sống giữa quê hương trong hoàn cảnh sáng tác lúc đó. Tình cảm này cũng có thể coi là sự bộc lộ kín đáo tình yêu nước.
Câu III: So sánh cách nhìn người nông dân của hai nhân vật Hoàng và Độ trong truyện ngắn "Đôi mắt" của Nam Cao? (3 điểm)
1. Giới thiệu chung:
- Nam Cao là một trong những nhà văn hiện thực xuất sắc của văn học Việt Nam hiện đại. Truyện ngắn "Đôi mắt" được ông viết vào năm 1948 trong hoàn cảnh có nhiều vấn đề đang đặt ra với các Văn nghệ sỹ lúc đó, nổi bật là vấn đề "nhận đường", xác định hướng đi cho nền văn học mới. Vấn đề lớn nhất đặt ra trong "Đôi mắt" là vấn đề cách nhìn - đó cũng là ý nghĩa ẩn dụ sâu sắc của nhan đề "Đôi mắt". Trong các bình diện của cách nhìn, Nam Cao đặc biệt quan tâm đến cách nhìn người nông dân của hai nhân vật Hoàng và Độ.
2. Phân tích cách nhìn người nông dân của Hoàng:
- Hoàng nhìn người nông dân với cách nhìn "một phía", cách nhìn phiến diện lệch lạc: trong con mắt của Hoàng, nông dân là một đám người dốt nát, không được học hành "toàn là những người ngu độn, lỗ mãng, ích kỷ, tham lam, bần tiện cả". Xuất phát từ sự thiếu thiện cảm, Hoàng một mực chỉ nhìn thấy nhược điểm của người nông dân từ nhận thức đến tình cảm, tính cách... Hoàng chỉ nhìn thấy hiện tượng bên ngoài mà không thấy được bản chất, chỉ thấy mặt hạn chế mà không thấy mặt tích cực, mặt tốt của người nông dân.
- Hoàng giữ cái nhìn định kiến, một mực không chịu nhìn ra sự chuyển biến và những thay đổi lớn lao của người nông dân từ sau cách mạng tháng Tám 1945. Anh chỉ thấy sự lố bịch mà không nhận ra "nguyên cớ đẹp đẽ" và lòng yêu nước trong những con người vừa thoát nạn mù chữ đã cố học và đọc thuộc lòng bài "3 giai đoạn".
- Từ cách nhìn người nông dân như thế, Hoàng luôn coi thường, khinh miệt, xa lánh người nông dân. Anh nói về họ với thái độ chế giễu tới cay độc, tàn nhẫn, anh từ chối cộng tác với họ, bất hợp tác tuyệt đối với mọi công việc của kháng chiến. Cũng vì cách nhìn người nông dân như thế, Hoàng bi quan, chán nản, không tin vào cách mạng và kháng chiến. Anh trở thành người ngoài cuộc.
- Cách nhìn người nông dân của Hoàng đã đẩy anh xa dần cuộc sống, cuộc kháng chiến của toàn dân tộc. Đó là cách nhìn có tác hại rất lớn với anh, nhất là trong tư cách một nhà văn.
3. Phân tích cách nhìn người nông dân của Độ:
Khác với cách nhìn phiến diện, định kiến đầy ác cảm của Hoàng, Độ có cái nhìn toàn diện, biện chứng và thiện cảm với người nông dân
- Độ không hề lý tưởng hóa người nông dân nhưng ngay khi kể ra những nhược điểm của người nông dân, Độ cũng nhìn những nhược điểm ấy bằng con mắt tình thương - anh thấy họ thật "đáng thương". Trước cách mạng Tháng Tám 1945, Nam Cao cũng đã đòi hỏi nhà văn phải có cái nhìn của tình thương để nhận ra bản chất lương thiện của người nông dân.
- Bên cạnh cái nhìn của tình thương, Độ còn có thêm con mắt cách mạng để nhận ra bản chất cách mạng người nông dân. Trước những nhược điểm của người nông dân, Độ tìm ra "nguyên cớ thật đẹp đẽ bên trong" để có thể hiểu họ. Anh thấy sự tiến bộ, bản chất yêu nước trong con người họ, vui mừng chân thành trước khả năng cách mạng và sự đổi đời của họ.
- Tin vào sức mạnh và khả năng cách mạng của người nông dân, lực lượng nòng cốt của kháng chiến nên Độ nhìn tương lai của cuộc kháng chiến bằng con mắt lạc quan, tin tưởng.
- Chính cách nhìn toàn diện, biện chứng, thiện cảm với người nông dân đã khiến Độ sống gần gũi với người nông dân để có thể "học và dạy họ " để thực hiện quan niệm sống cao cả "sống đã rồi hãy viết".
4. Kết luận:
Từ việc khắc họa cách nhìn người nông dân của hai nhân vật Hoàng và Độ, Nam Cao đã khẳng định cách nhìn của Độ, phủ định cách nhìn của Hoàng biến "Đôi mắt" thành tuyên ngôn nghệ thuật của một lớp nhà văn kiên quyết từ bỏ cách nhìn cũ, lạc hậu, trở thành những nhà văn chân chính của cách mạng, của kháng chiến.
(Theo VnExpress)