![]() |
Đất đô thị có thể tăng giá sau khi khung giá mới ban hành. |
Nghị định quy định, trước khi địa phương định giá, điều chỉnh giá các loại đất thì phải thực hiện việc phân vùng, hạng đất, loại đường phố và vị trí đất. Căn cứ theo khung giá của Chính phủ, các tỉnh thành xây dựng bảng giá các loại đất cụ thể, trình HĐND cùng cấp cho ý kiến trước khi quyết định. Và từ 1/1/2005, cả nước sẽ áp dụng khung giá đất mới.
Theo nghị định, đối với đất nông nghiệp, đất trồng cây hằng năm, cây lâu năm, đất nuôi trồng thủy sản, đất rừng sản xuất, rừng phòng hộ được xác định theo các yếu tố chất đất, vị trí, địa hình, điều kiện thời tiết và các điều kiện tưới tiêu tốt nhất. Thứ tự xếp hạng đất có các yếu tố kém hơn ứng với các mức giá thấp hơn. Khung giá cho loại trồng cây lâu năm ở đồng bằng từ 5.000 đến 105.000 đồng/m2; ở trung du từ 3.500 đến 65.000 đồng/m2.
Giá đất phi nông nghiệp được định theo từng vị trí, khu vực. Đối với đất vườn, ao nằm xen kẽ trong khu vực đất ở tại nông thôn những không được cấp giấy chứng nhận đất ở thì giá được quy định bằng mức giá đất trồng cây lâu năm hạng cao nhất trong vùng. Khung giá quy định đất ở tại nông thôn đồng bằng có giá từ 10.000 đến 1.250.000 đồng, các xã trung du và miền núi thấp hơn 50%.
Đất ở, đất sản xuất tại các đô thị được định theo loại đường phố. Đất ở đường phố loại 1 thuộc khu trung tâm đô thị, trung tâm thương mại có mức giá cao nhất. Đất ở các đường phố loại tiếp theo từ loại 2 trở đi ứng với các mức giá thấp hơn. Trong từng loại đường phố, giá đất được định theo từng vị trí. Trường hợp một loại đường phố gồm nhiều đoạn đường có khả năng sinh lợi khác nhau, có giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất thực tế khác nhau và kết cấu hạ tầng khác nhau thì từng đoạn đường được xếp vào loại đường phố tương ứng để định giá cụ thể.
Theo đó, loại đất đô thị loại đặc biệt có giá cao nhất, tối đa là 67,5 triệu đồng/m2, đất đô thị loại 1 có giá từ 400.000 đến 42.500.000 đồng, đô thị loại II có giá từ 150.000 đến 30.000.000 đồng, đô thị loại III có giá từ 120.000 đến 19.500.000 đồng, loại IV giá từ 30.000 đến 6.700.000 đồng.
Với đất nông nghiệp nằm ken kẽ trong đô thị không được quy hoạch là đất ở hoặc phi nông nghiệp khác, thì giá đất được quy định bằng mức giá đất trồng cây lâu năm hạng cao nhất nhất trong vùng. Đất ở nông thôn tại các vị trí ven trục giao thông chính, đầu mối giao thông, khu thương mại, UBND tỉnh căn cứ tình hình thực tế tại địa phương để quy định giá đất tại các vị trí này.
Khung giá cho đất phi nông nghiệp tại đô thị được xác định: loại đô thị loại đặc biệt tối đa là 47.800.000 đồng/m2, đất đô thị loại 1 có giá từ 259.000 đến 29.500.000 đồng, đô thị loại II có giá từ 100.000 đến 20.000.000 đồng, đô thị loại III có giá từ 50.000 đến 13.500.000 đồng.
Theo VnExpress, Chính phủ cũng cho phép UBND cấp tỉnh được điều chỉnh giá đất khi giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất thực tế trên thị trường trong điều kiện bình thường tại địa phương của những loại đất có biến động liên tục kéo dài từ 60 ngày trở lên. Nếu đất giảm từ 10% so với giá do địa phương quyết định thì điều chỉnh giá xuống, nếu tăng từ 20% trở lên thì điều chỉnh giá tăng. Nhưng tỷ lệ điều chỉnh giá không vượt quá 20% mức giá tối đa của khung giá được quy định tại Nghị định.